Khi nhắc đến socket CPU, nhiều người sẽ nghĩ ngay tới những 1151, 2066, AM4,…. Nhưng, nhiều người cũng không để ý có những loại socket nào. Và hôm nay, hãy cùng HANOICOMPUTER đi tìm hiểu socket CPU là gì? Và có những loại socket nào?
Hình ảnh socket TR4 trên mainboard X399
Định nghĩa Socket CPU
Socket CPU là một loại khe (đế, slot gì tùy mọi người gọi) để lắp vi xử lý trung tâm (CPU). Mỗi dòng CPU sẽ có một loại socket khác nhau. Một socket thường được cấu tạo bởi 1 hoặc nhiều chi tiết cơ học. Những chi tiết đó có tác dụng kết nối CPU với bảng mạch (mainboard) thông qua kết nối cơ học và điện. Điều này cho phép bạn có thể thay thế CPU dễ dàng mà không cần phải rã mối hàn trên bo mạch.
Một số loại socket có sử dụng ngàm giữ. Điều đó buộc người dùng phải tác động một lực đều đặn để nó kích hoạt ngàm giữ. Đối với một số loại socket hiện nay có nhiều chân pin, khi lắp, bạn không cần tác động lực. Việc giữ CPU ở nguyên trong socket sẽ được thực hiện bởi các cơ chế giữ (retention mechanism). Điều này sẽ cho ra lực giữ tốt hơn cơ chế ngàm giữ trước đây mà không sợ làm cong chân.
Các loại socket CPU
Có 2 loại socket chính mà hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu:
Land Grid Array (LGA)
Socket LGA 775
Tổng quan
Loại socket LGA (Viết tắt của Land Grid Array) là một loại socket cho CPU được thiết kế theo kiểu các chân pin được đặt ngay trong socket, thay vì được đặt trên CPU. và các CPU sử dụng kiểu LGA có thể sử dụng cả kiểu lắp socket và kiểu hàn chết lên bo mạch chủ. Và LGA có thể hỗ trợ nhiều chân pin hơn. Từ đó, suy ra ta sẽ có nhiều chân pin hơn, cho phép việc cấp nguồn cho CPU tốt hơn.
Kiểu socket này được dùng đầu tiên vào năm 1996 với các CPU MIPS R10000 và HP PA-8000. Nhưng kiểu socket này không được ưa chuộng cho tới khi Intel bắt đầu áp dụng nó trên thế hệ Pentium 4 vào năm 2004. Và từ Q1/2006, mảng server với đại diện là dòng Xeon cũng chuyển sang kiểu socket LGA. Từ đó tới nay, hầu hết các CPU của Intel đều sử dụng kiểu socket này.
AMd cũng giới thiệu dòng CPU đầu tiên sử dụng kiểu LGA vào Q2/2006 với tên gọi Opteron dành cho mảng Server. Họ vẫn sử dụng loại PGA cho các dòng CPU desktop bình thường. Và tới 10/8/2017, AMD mới giới thiệu TR4 – socket kiểu LGA đầu tiên dành cho phân khúc consumer sau chừng ấy năm.
Danh sách các socket dạng LGA
Trong các danh sách dưới đây, mình chỉ đề cập tới các loại socket phổ biến. Tương tự, ở phần chipset tương thích thì chỉ nêu các loại chipset thông dụng.
Intel
Tên Socket | Dòng CPU tương thích | Chipset tương thích | Phân khúc |
LGA 775 |
|
945, 955, G31, G41, X35, X48… | Mainstream |
LGA 1156 |
|
H55, P55, H57, P57 | |
LGA 1155 |
|
|
|
LGA 1150 |
|
H81, B85, H87, Z87, H97, Z97, C222, C224 | |
LGA 1151 |
|
|
|
|
H310, B360/B365, H370, Z370, Z390, C242, C246 |
||
LGA 1200 |
|
H410, B460, H470, W480, Z490 | |
LGA 771 |
|
5000-series | HEDT/Server |
LGA 1366 |
|
X58 | |
LGA 2011 |
|
|
|
LGA 2011-3 |
|
|
|
LGA 2066 |
|
|
|
LGA 3647 |
|
C621 | Server/Workstation |
Lưu ý:
- CPU socket 771 có thể lắp được vào Socket 775, với 1 cái adapter và chỉnh sửa nhỏ ở socket
- Tuy cùng socket 1151, nhưng các CPU Skylake/Kaby Lake không tương thích với mainboard Coffee Lake và ngược lại. Mod BIOS có thể loại bỏ giới hạn này. Tuy nhiên, mình không khuyến khích các bạn thực hiện
- Bắt đầu từ thế hệ Socket 1151 (phổ thông) và Socket 2066 (HEDT/WS) trở đi, các CPU Xeon sẽ chỉ sử dụng được với main chipset riêng.
- CPU LGA2011 không tương thích với LGA2011-3 và ngược lại, cho dù cùng số chân pin.
AMD
Tên Socket | Dòng CPU tương thích | Số chân pin | Phân khúc |
Socket F |
|
1207 | Server |
C32 | Opteron 4000 series | ||
G34 | Opteron 6000 series | 1977 (Socket)/1947 (CPU) | |
SP3 | EPYC 7xxx | 4094 | |
TR4 | Threadripper 19xx/29xx | HEDT | |
sTRX4 | Threadripper 39xx |
Lưu ý:
- Mặc dù là một, nhưng CPU EPYC (Socket SP3) không hoạt động được trên main dành cho Threadripper (Socket TR4) và ngược lại
- Các CPU Threadripper 39xx (sTRX4, chipset TRX40) không chạy được trên main TR4 (chipset X399), mặc dù socket về đường kính vật lý là giống nhau.
Pin Grid Array (PGA)
Tổng quan
Ảnh mô tả socket AM4, một đại diện của loại socket PGA
Nếu LGA là chân pin ở bên trong socket, thì PGA hoàn toàn ngược lại. Đối với PGA, chân pin sẽ nằm ở bên dưới CPU, và trên socket là các lỗ nhỏ để cắm các chân pin đó vào. Các chân pin thường được đặt cách nhau 1 khoảng bằng 2.54mm và có thể không bao phủ hết mặt dưới của 1 CPU. Có một bất lợi đối với loại socket này, đó là nó không thể nhồi nhiều chân tiếp xúc như là LGA. Thêm nữa, bạn phải cực kì cẩn thận khi cầm các CPU dạng PGA. Vì chỉ cần sảy tay 1 phát thôi, là bạn sẽ phải trả giá.
CPU cho socket PGA cũng có nhiều loại, điển hình như:
- Plastic Pin Grid Array (PPGA)
- Flip-chip Pin Grid Array (FCPGA)
- Staggered Pin Grid Array (SPGA)
- Ceramic Pin Grid Array (CPGA)
- Organic Pin Grid Array (OPGA)
- Stud Grid Array (SGA)
- Reduced Pin Grid Array (rPGA)
Trong số đó, FCPGA vẫn được sử dụng phổ biến trên các CPU AMD và 1 số CPU laptop của Intel cho tới ngày nay. Trong đó, AMD là bên sử dụng nhiều nhất. Socket PGA mà AMD sử dụng được thiết kế với đặc tính không cần dùng lực nhấn (Zero Insertion Force – ZIF). Tức là, bạn chỉ cần căn lỗ và thả nhẹ nhàng CPU vào Socket là xong.
Danh sách các loại socket PGA
Cũng như LGA, mình sẽ chỉ đề cập tới các loại socket phổ biến. Tương tự, ở phần chipset tương thích thì chỉ nêu các loại chipset thông dụng.
Intel
Tên Socket | Dòng CPU tương thích | Số chân pin | Năm ra mắt |
Socket 3 | Intel 486 | 237 | 1991 |
Socket 5 |
|
320 | 1994 |
Socket 7 |
|
321 | |
Socket 8 |
|
387 | 1995 |
Socket 370 |
|
370 | 1999 |
Socket 423 | Pentium 4 | 423 | 2000 |
Socket 478 |
|
478 | 2001 |
Socket 604 |
|
604 | 2002 |
Socket M (mPGA478MT) |
|
478 | 2006 |
Socket P (mPGA478MN) |
|
2007 | |
Socket G1 (rPGA 988A) |
|
988 | 2008 |
Socket G2 (rPGA 988B) |
Mobile Intel Core i3/i5/i7 thế hệ 2 và 3 |
988 | 2011 |
Socket G3 (rPGA 946B) |
Mobile Intel Core i3/i5/i7 thế hệ 4 |
946 | 2013 |
Lưu ý:
- CPU của Socket 7 có thể lắp vào main Socket 5 nếu dùng Adapter hoặc bẻ chân CPU.
- Tương tự, CPU Socket 478 có thể lắp vào Main socket 423 nếu có Adapter
AMD
Tên Socket | Dòng CPU tương thích | Số chân pin | Năm ra mắt |
Socket 5 |
|
320 | 1994 |
Socket 7 |
|
321 | |
Super Socket 7 |
|
1998 | |
Socket A |
|
462 | 2000 |
Socket 563 | Athlon XP-M | 563 | 2002 |
Socket 754 |
|
754 | 2003 |
Socket 940 |
|
940 | |
Socket 939 |
|
939 | 2004 |
AM2 |
|
940 | 2006 |
AM2+ |
|
2007 | |
AM3 |
|
941 | 2009 |
FM1 | A-series APU (Llano) | 905 | 2011 |
AM3+ |
|
942 | |
FM2 | 2nd Gen A-series APU (Trinity, Richland) | 904 | 2012 |
FM2+ | 3rd Gen A-series APU (Kaveri, Godavari) | 906 | 2014 |
AM4 |
|
1331 | 2017 |
Lưu ý:
- Super Socket 7 tương thích ngược với các CPU Socket 5 và Socket 7
- CPU Socket AM2 tương thích với main AM2+ và ngược lại, CPU AM2+ tương thích với main AM2
- CPU AM3 tương thích với main AM2/AM2+ thông qua update BIOS. Nhưng CPU AM2/AM2+ không tương thích với main AM3.
Lời kết
Như vậy là chúng ta đã cùng tìm hiểu Socket CPU là gì và có những loại socket nào. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn trong quá trình chọn mua linh kiện máy tính cho dàn máy của mình.
Đăng bình luận về bài viết này